Đối với hỗn hợp NBR/PVC, chủ yếu lựa chọn các chất hóa dẻo đơn giản như loại phthalate (DOP, DINP, và DIDP) có giá thấp. Để cải thiện tính uốn dẻo ở nhiệt độ thấp có thể dùng 100% phthalate mạch thẳng (810P) hoặc DOA/DIDA. Các chất hóa dẻo polymer adipic hoặc glutaric có độ nhớt trung bình (4,000–15,000 cps) với mức dùng 20%–40% giúp cải thiện tính kháng tách và kiểm soát sự trương nở, nhưng chúng có khuyết điểm là tính uốn dẻo ở nhiệt độ thấp và hiệu quả làm mềm kém. Không nên dùng các chất hóa dẻo loại monoester (oleate, stearate, tallate) cho NBR/PVC.
Trong trường hợp của HNBR thì hạn chế sử dụng chất hóa dẻo. Mục đích chính của việc sử dụng HNBR đắt tiền là giảm các khuyết điểm khi chịu nhiệt độ cao và sự tách ra/trương nở của NBR thường. Vì vậy, tránh dùng bất kỳ chất trợ gia công hoặc chất hóa dẻo dễ bay hơi hoặc dễ chiết tách. Tuy nhiên, việc sử dụng chất hóa dẻo vẫn cần thiết vì nó giúp quá trình gia công dễ dàng. Những chất hóa dẻo thường được sử dụng với HNBR là 810TM (hỗ trợ quá trình gia công và khả năng bay hơi thấp vừa phải); hoặc chất hóa dẻo polymer trong dãy độ nhớt 800-2000 cps có tính bay hơi thấp. Nhưng cần giảm tối thiểu chất hóa dẻo trong HNBR vì sau một thời gian dài nó sẽ bay hơi hoặc tách ra dung môi bên ngoài, có tác động bất lợi lên sự ổn định kích thước và biến dạng dư sau nén.
Các chất hóa dẻo tiêu biểu được sử dụng cho NBR cũng phù hợp cho XNBR. Nên lựa chọn các chất hóa dẻo có giá thấp vì những ứng dụng của XNBR thường chỉ liên quan đến tính kháng mài mòn cao.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of Specialty Elastomers, Robert C. Klingender, CRC Press, 2008, trang 402 - 403
(vtp-vlab-caosuviet)