Có nhiều hệ kết mạng khác nhau cho cao su nitrile: hệ chứa nhiều lưu huỳnh (tạo ebonite), hệ lưu huỳnh thường, hệ kết mạng hiệu quả (semi-EV, EV) và hệ peroxide. Mỗi hệ kết mạng có những ưu khuyết điểm khác nhau, phù hợp cho từng ứng dụng cụ thể.
Kết mạng lưu huỳnh với lượng dùng thông thường tạo thành sản phẩm cao su nitrile có cơ tính tốt nhất. Tuy nhiên, sản phẩm này có tính kháng nhiệt và biến dạng dư sau khi nén không thật tốt. Ngoài ra, việc phân tán tốt lưu huỳnh vào NBR khá khó khăn, nên sử dụng các loại lưu huỳnh đặc biệt (được xử lý dầu). Lựa chọn các chất xúc tiến sẽ quyết định sự an toàn gia công, vận tốc kết mạng nên phụ thuộc vào điều kiện hoạt động thực tế của nhà máy.
Hệ kết mạng hiệu quả (semi-EV và EV) được dùng khi tính kháng nhiệt và biến dạng dư sau khi nén thấp được yêu cầu trước hết. Hệ kết mạng này thường dùng nhiều chất xúc tiến, chất cho lưu huỳnh, không dùng hoặc dùng rất ít lưu huỳnh để tạo thành các liên kết mạng mono hoặc disulfid. Thường sử dụng kết hợp các chất xúc tiến và cho lưu huỳnh để lượng dùng mỗi chất ít hơn, tránh sự di trú ra bề mặt có thể xảy ra.
Hệ kết mạng peroxide tạo tính kháng nhiệt và biến dạng nén tốt hơn so với các hệ semi-EV và EV. Loại peroxide thường được sử dụng là Di-Cup 40KE (Trigonox BC-40K), Peroximon F40 (Varox 802-40KE) và Varox 130-XL (Trigonox 145-45B). Có thể tránh dùng một vài loại peroxide có mùi đặc trưng. Các chất đồng kết mạng như HVA 2, TAC, TAIC thường được dùng với peroxide để kết mạng nhanh hơn và mô-đun sản phẩm cao hơn. Nhựa acrylate có thể được phối trộn thêm vào để hóa dẻo hỗn hợp cao su và tăng độ cứng của sản phẩm.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of Specialty Elastomers, Robert C. Klingender, CRC Press, 2008, trang 72 – 82
(vtp-vlab-caosuviet)