Các peroxide hữu cơ là chất kết mạng thông thường nhất cho phần lớn vật liệu đàn hồi silicone HCR. Nhìn chung, các peroxide hữu cơ cho cao su silicone có thể phân thành hai loại chính, dựa theo khả năng của chúng chỉ kết mạng với các nhóm vinyl (được gọi là các peroxide ‘vinyl’) hoặc kết mạng với cả nhóm methyl và vinyl (được gọi là các peroxide ‘thường’). Các peroxide dialkyl (như dicumyl peroxide) thuộc loại đầu tiên, trong khi các diacyl peroxide (như benzoyl peroxide) thuộc phân loại sau.
Các peroxide loại thường được sử dụng cho tất cả loại cao su silicone và nhiệt độ kết mạng thấp (90-120°C). Tuy nhiên, những peroxide thường này không được sử dụng kết hợp với chất độn than đen. Những peroxide này phân hủy tạo ra các sản phẩm có tính acid và thời gian xử lý sau kết mạng tương đối dài, đặc biệt cho các chi tiết dày.
Các peroxide ‘vinyl’ không có tính acid nên thời gian xử lý sau kết mạng tương đối ngắn. Các peroxide ‘vinyl’ chỉ kết mạng các loại cao su silicone chứa vinyl, nhiệt độ kết mạng khoảng 150-180°C. Loại peroxide này có thể được sử dụng trong các công thức chứa than đen. Các nhóm vinyl từ 0.05-1.0% mol được kết hợp vào các vị trí nhất định trên chuỗi polymer làm cho quá trình kết mạng chọn lọc hơn, mạng lưới kết mạng đồng đều và tính năng sản phẩm (độ bền ép nén) tốt hơn. Ngoài ra, nồng độ peroxide dùng cho quá trình kết mạng tương đối thấp, các sản phẩm phân hủy peroxide sẽ được hình thành ít hơn.
Tham khảo từ tài liệu Rubber Technologist’s Handbook (Volume 2), J. White, S.K. De và K. Naskar, Smithers Rapra Press, 2009, trang 396 – 398
(vtp-vlab-caosuviet)