Các copolymer VDF
Các copolymer của VDF và HFP ở tỷ lệ mol khoảng 80/20 tạo nên họ fluoroelastomer có lượng dùng cao nhất. Chúng được kết mạng bằng các bisphenol và có khoảng nhiệt độ sử dụng từ -18oC tới 250oC. Những dipolymer này đặc biệt hữu dụng cho đệm làm kín o-ring do tính kháng biến dạng nén tốt. Trong các terpolymer, TFE có thể được sử dụng để thay thế một phần VDF, để đạt tính kháng lưu chất tốt hơn nhưng đổi lại là sự giảm tính uốn dẻo ở nhiệt độ thấp.
Các copolymer đặc biệt với các monomer chính VDF, PMVE, và TFE có tính uốn dẻo ở nhiệt độ thấp tốt hơn họ HFP ở trên. Các monomer có vị trí kết mạng phải được kết hợp vào để kết mạng hiệu quả những polymer này bằng các hệ kết mạng gốc tự do. Các sản phẩm tạo thành có tính năng làm kín tốt xuống tới khoảng -40oC.
Nhìn chung, các fluoroelastomer được tạo thành từ VDF có tính kháng với một dãy rộng lưu chất, đặc biệt là dầu nóng. Vì bản chất phân cực của các đơn vị VDF, các polymer này có tính trương nở cao trong các ester và ketone có khối lượng phân tử thấp. Ngoài ra, các hợp chất được kết mạng bằng bisphenol có hàm lượng các oxyt và hydroxyt kim loại vô cơ tương đối cao, vì vậy chúng trương nở trong các lưu chất chứa nước nóng. Các hợp chất được kết mạng bằng peroxide có tính kháng tốt hơn với những môi trường nước nóng này. Các bazơ vô cơ mạnh và các amine hữu cơ ở nhiệt độ cao cũng tấn công các polymer được tạo thành từ VDF.
Các copolymer TFE/Olefin
Vì tính nhạy của các fluoroelastomer được tạo thành từ VDF đối với sự tấn công bởi các lưu chất và bazơ phân cực, các vật liệu đàn hồi không phân cực được tạo thành từ TFE và các olefin đã được phát triển. Sản phẩm chính là dipolymer của TFE và propylene. Mặc dù khó gia công và kết mạng, polymer này được sử dụng khá nhiều trong dây điện và dây cáp, trong lĩnh vực dầu, và một vài ứng dụng làm kín động cơ. Các dipolymer TFE/P có nhiệt độ chuyển thủy tinh gần 0oC, vì vậy tính uốn dẻo hơi kém ở nhiệt độ thấp. Ngoài ra, tính trương nở của chúng trong các hydrocarbon là cao vì thành phần flo của chúng thấp. Các terpolymer chứa thêm VDF có thành phần flo cao hơn, tính uốn dẻo ở nhiệt độ thấp tốt hơn, đặc tính gia công tốt hơn nhưng đổi lại là sự giảm tính kháng bazơ.
Terpolymer của ethylen, TFE, và PMVE, với các vị trí cho phép kết mạng peroxide, có tính kháng bazơ rất tốt và các đặc tính ở nhiệt độ thấp trung bình. Ethylene cũng được kết hợp để thay thế một phần VDF trong terapolymer với các monomer chính E/VDF/HFP/TFE, kết mạng bằng peroxide. Polymer tạo thành có tính kháng cao với bazơ và các amine, được đề nghị sử dụng trong các đệm làm kín dầu cho hệ thống truyền động ô tô.
Tham khảo từ tài liệu Fluoroelastomers Handbook: The Definitive User's Guide and Databook, Albert L. Moore, William Andrew, 2006, trang 6 – 7
(vtp-vlab-caosuviet)
|
Hình ảnh cao su kỹ thuật - Gasket nối ống bằng viton |