Cao su kỹ thuật - Phễu hút tem nhãn bao bì

Họ fluoroelastomer này được tạo thành từ các monomer VDF, PMVE và TFE. Vùng đàn hồi của họ này thì rộng hơn nhiều họ VDF/HFP/TFE, vì các polymer vô định hình với Tg thấp có thể đạt được với hàm lượng VDF thấp, hoặc không có VDF. Hai sản phẩm thương mại chứa VDF, Viton GLT và Viton GFLT với hàm lượng VDF lần lượt là 54% và 36%. Các terpolymer không thể kết mạng hiệu quả với các bisphenol; thay vào đó, một lượng nhỏ của các vị trí kết mạng brom hoặc iod được kết hợp để cho phép kết mạng bằng peroxide. Gần đây, một loại sản phẩm VDF/PMVE/TFE mới đã được phát triển, với sự kết hợp của các monomer có vị trí có khả năng phản ứng để cho phép kết mạng bisphenol trong các công thức đặc biệt. Khả năng gia công của các sản phẩm kết mạng bằng bisphenol được cải thiện đáng kể hơn việc gia công các loại kết mạng bằng peroxide, đặc biệt tạo thuận lợi, hiệu quả cho quá trình đúc khuôn với sự tắc nghẽn khuôn và tỷ lệ loại bỏ chi tiết cực thấp. Tính kháng lưu chất phụ thuộc vào hàm lượng VDF, tương tự như tính kháng lưu chất của các vật liệu đàn hồi chứa HFP. Tuy nhiên, các fluoroelastomer tạo thành từ PMVE có các đặc tính ở nhiệt độ thấp tốt hơn nhiều so với các polymer được tạo thành từ HFP. Nếu cùng hàm lượng VDF, nhiệt độ chuyển thủy tinh Tg của các fluoroelastomer được tạo thành từ PMVE thường thấp hơn từ 10 – 15 oC nhiệt độ chuyển thủy tinh của các fluoroelastomer được tạo thành từ HFP.

Tham khảo từ tài liệu Fluoroelastomers Handbook: The Definitive User's Guide and DatabookAlbert L. Moore, William Andrew, 2006, trang 13 – 15

(vtp-vlab-caosuviet)

Cao su phụ tùng - Cao su dầu đập kicker
Cao su phụ tùng - Cao su dầu đập kicker




Share |





@Copyright

Công ty TNHH Cao Su Việt
giữ bản quyền hình ảnh sản phẩm trong trang web này. Vui lòng không sao chép.