Cao su epichlorohydrin có 3 dạng chính: epichlorohydrin homopolymer (CO), epichlorohydrin copolymer với ethylene oxide (ECO), và epichlorohydrin terpolymer với một lượng nhỏ của allyl glycidyl ether không bão hòa (tên gọi ASTM là ETER).

Như với EPDM, sự không bão hòa được gắn vào mạch chính của dạng epichlorohydrin terpolymer, kết quả là cho phép lưu hóa với lưu huỳnh nhưng vẫn giữ được sự ổn định của mạch chính. Khả năng kết mạng bằng lưu huỳnh cũng cho phép terpolymer được sử dụng với những polymer khác, ví dụ cao su nitrile.

Trong 3 dạng, homopolymer có tính phân cực cao nhất, thể hiện tính kháng dầu tốt nhất nhưng tính uốn dẻo ở nhiệt độ thấp kém. Homopolymer cũng có tính thấm khí thấp. Mạch chính bão hòa làm cho vật liệu này có tính kháng tốt với oxy, ozon và ánh sáng mặt trời.

Cao su epichlorohydrin kháng tốt với dầu, hydrocarbon no, rượu, kiềm, các axit oxy hóa và vô cơ loãng. Phương pháp chính để kết mạng homopolymer và copolymer là sử dụng thiourea và yêu cầu thêm vào một chất nhận axit. Thiourea thường được sử dụng là ethylene thiourea, nhưng nó có khuynh hướng dính khuôn, còn các chất nhận axit là litharge, chì đỏ, magnesium oxide và dibasic lead phosphite.

Ứng dụng chính của epichlorohydrin là trong lĩnh vực ô tô, làm các đệm làm kín, ống, gasket, o-ring và màng, dạng terpolymer được sử dụng trong sản xuất trục và trong các ứng dụng nhiệt độ thấp.

Tham khảo từ tài liệu Rubber Basics, Richard B. Simpson, iSmithers Rapra Publishing, 2002, trang 83

(vtp-vlab-caosuviet)




Share |





@Copyright

Công ty TNHH Cao Su Việt
giữ bản quyền hình ảnh sản phẩm trong trang web này. Vui lòng không sao chép.