Ngoài lưu huỳnh, peroxide cũng là chất kết mạng thông dụng cho cao su. Kết mạng cao su bằng peroxide được thực sự quan tâm trong những năm đầu 1970, do sự phát triển của các copolymer bão hòa như ethylene propylene copolymer. Trong đó các peroxide có chứa các nguyên tử carbon bậc ba ổn định nhất được sử dụng làm chất kết mạng, ví dụ như diacyl peroxide, di-t-butyl peroxide, dibenzoyl peroxide và dicumyl peroxide. Chúng giúp tạo sự ổn định trong tồn trữ, an toàn xử lý trong gia công nhưng có thể phân hủy đủ nhanh ở nhiệt độ kết mạng.
Kết mạng vật liệu đàn hồi bằng peroxide có những ưu điểm như: không bị lưu hóa sớm khi tồn trữ hỗn hợp, kết mạng ở nhiệt độ cao mà không chuyển hóa ngược, biến dạng dư sau nén thấp, sự ổn định của cao su lưu hóa ở nhiệt độ cao tốt, không làm đổi màu sản phẩm cao su.
Tuy nhiên, có một vài khuyết điểm khi so sánh với sự lưu hóa bằng lưu huỳnh như peroxide có khả năng phản ứng với các thành phần phối trộn khác như chất chống oxy hóa, chất hóa dẻo và nhựa, thiếu tính linh hoạt trong điều chỉnh thời gian kết mạng tối ưu, các tính chất cơ lý như độ bền kéo, xé, tính uốn dẻo và tính kháng mài mòn kém, có mùi khó chịu của các sản phẩm phân hủy peroxide, chi phí nhìn chung cao hơn.
Tham khảo từ tài liệu Rubber Technologist’s Handbook, Sadhan K. De và Jim R. White, Smithers Rapra Technology, 2001, trang 168 – 173
(vtp-vlab-caosuviet)