|
Vietrubber - Ống nhún silicone che bụi xy-lanh |
Nguyên liệu trước khi phối trộn phải được giữ trong các thùng chứa kín được trữ trong các khu vực lạnh, khô. Phải đặc biệt chú ý tới oxyt và hydroxyt kim loại, do chúng có thể phản ứng với ẩm và carbon dioxide trong không khí. Ẩm từ polymer, chất độn và các phụ gia khác quá dư có thể làm cho quá trình kết mạng không ổn định, xuất hiện các lỗ xốp trong chi tiết tạo thành.
Ban đầu, các họ fluoroelastomer được kết mạng với hệ bisphenol không ổn định do sự phân tán đồng đều chất kết mạng là rất khó khăn. Điều này là do chất kết mạng bisphenol AF và chất xúc tiến muối phosphonium bậc bốn là các chất rắn có nhiệt độ nóng chảy cao, phải được giã thành các hạt mịn để phân tán trong hỗn hợp. Vì vậy, các nhà cung cấp polymer đề nghị những chất kết mạng này được trộn sẵn với fluoroelastomer ở dạng cô đặc hoặc hỗn hợp. Ví dụ, Viton® E-60 của DuPont Dow (dipolymer VDF/HFP) được trộn với chất kết mạng Bisphenol AF (BpAF) và benzyl triphenyl phosphonium chloride (BTPPC) với các lượng thích hợp cho quá trình kết mạng, tạo thành Viton® E-60C. Bên cạnh đó, chất kết mạng cô đặc VC-30, 50% BpAF trong dipolymer, và VC-20, 33% BTPPC trong dipolymer, cũng được thương mại để các nhà sản xuất kết hợp chúng với các nguyên liệu fluoroelastomer thô một cách linh hoạt để đạt được các đặc trưng kết mạng mong muốn. DuPont Dow và Dyneon cũng cung cấp hệ kết mạng này dưới dạng muối BTPP+BpAF- với BpAF thêm vào (tỷ lệ khối lượng BpAF/BTPP+ khoảng 4 lần). Hệ kết mạng phân tán dễ dàng hơn, tên sản phẩm thương mại của DuPont Dow là VC-50.
Tham khảo từ tài liệu Fluoroelastomers Handbook: The Definitive User's Guide and Databook, Albert L. Moore, William Andrew, 2006, trang 103
(vtp-vlab-caosuviet)
|
Cao Su Việt - Ống silicone che bụi trong ngành thực phẩm |