Tính kháng xé là một trong những đặc tính quan trọng của sản phẩm cao su kỹ thuật. Việc lựa chọn cao su nền sử dụng có ảnh hưởng quyết định đến tính chất này.
Đối với các loại cao su tổng hợp như cao su isoprene (IR) và butadiene (BR), chọn loại có hàm lượng cis cao sẽ cải thiện tính kháng xé của hỗn hợp, tạo nên đặc trưng xé có nhiều mắc cản. Điều này là do sự kết tinh khi kéo căng do hàm lượng cis cao. Dùng cao su carboxylated nitrile (XNBR) với lượng zinc oxide thích hợp thay thế cho cao su nitrile truyền thống (NBR) để đạt được tính kháng xé cao hơn. Đối với cao su styrene-butadiene (SBR), lượng styrene thấp hơn sẽ cải thiện tính mỏi do uốn dẻo và tính kháng xé cho hỗn hợp. Để có tính kháng xé tốt, tránh dùng cao su silicone hoặc fluorosilicone.
Vật liệu đàn hồi polyurethane có thể tạo nên tính kháng cắt và xé vượt trội so với cao su diene truyền thống. Tính kháng xé của hệ polyurethane đổ khuôn hai thành phần có thể tăng bằng cách điều chỉnh tỷ lệ chất kết mạng. Lượng chất kết mạng [như methylene-bis-orthochloroaniline (MBCA)] dùng nhiều hơn mức tính toán lý thuyết (như 105% mức lý thuyết) có thể tăng độ bền xé. Ngoài ra, chọn polyurethane loại ester sẽ tạo nên độ bền xé cao hơn, phù hợp cho các ứng dụng khắc nghiệt.
Tham khảo từ tài liệu How to Improve Rubber Compounds: 1500 Experimental Ideas for Problem Solving, John S. Dick, Hanser Publications, 2004, trang 81 – 83
(vtp-vlab-caosuviet)