Một trong những tính chất nổi bật của PU là tính kháng mài mòn. Nhìn chung, tính kháng mài mòn của PU cao hơn vật liệu đàn hồi truyền thống cùng độ cứng. Tuy nhiên, tính kháng mài mòn của PU bị ảnh hưởng đáng kể bởi sự tích nhiệt ở bề mặt, hiện tượng này liên quan đến hệ số ma sát của PU, tốc độ di chuyển tương đối giữa hai bề mặt ma sát, tải tác động và đặc biệt là bề mặt mài mòn khô hay ướt.
Tính kháng mài mòn của vật liệu đàn hồi PU là tốt, nhưng không quá nổi bật khi so sánh với các loại cao su và chất dẻo khác dưới điều kiện mài mòn khô. Điều này chủ yếu là do sự trễ đàn hồi của PU cao, dẫn đến tác động tích trữ nhiệt bề mặt nhanh trong một khoảng thời gian ngắn, làm mềm đáng kể PU và một phần vật liệu PU bị xé khỏi bề mặt mài mòn. Trong một số trường hợp khắc nghiệt, toàn bộ bề mặt của PU nóng chảy trong một khoảng thời gian, các mảnh vật liệu nhỏ bị xé ra, cuộn tròn thành các hạt nhỏ dính vào bề mặt của vật liệu đàn hồi PU, tạo nên đặc trưng bề mặt mài mòn rất dễ nhận diện.
Trong trường hợp mài mòn ướt, tính kháng mài mòn của vật liệu PU được cải thiện đáng kể. Trong trường hợp này, nước hoặc lưu chất khác bôi trơn bề mặt và giảm hệ số ma sát. Hơn nữa, nhiệt sinh ra được phân tán dễ dàng hơn. Vì vậy, polyurethane có tính kháng mài mòn ướt vượt trội do tính kháng mài mòn tốt vốn có của nó không bị giảm đi bởi tác động bất lợi của sự tích trữ nhiệt.
Tham khảo từ tài liệu Polyurethane Elastomers, C. Hepburn, Elsevier Science Publisher, 1992, trang 373 – 375
(vtp-vlab-caosuviet)